Bất động sản là những tài sản có giá trị lớn, chịu sự quản lý và điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống quy định pháp luật. Thuật ngữ này không chỉ được sử dụng rộng rãi trong các văn bản pháp lý mà còn phổ biến trong cả thực tiễn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể định nghĩa chính xác bất động sản là gì cũng như nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến loại tài sản này.
Hiện nay, các văn bản pháp luật Việt Nam không có quy định nào định nghĩa cụ thể bất động sản là gì. Tuy nhiên, tại Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Thêm vào đó, tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, có thể hiểu khái quát khái niệm bất động sản là tài sản hiện có hoặc có thể là tài sản hình thành trong tương lai, bao gồm: đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, tài sản khác gắn liền với đất,… theo quy định của pháp luật.
Tìm hiểu thêm các khái niệm về bất động sản:
Bất động sản là một loại tài sản đặc biệt với nhiều thuộc tính riêng biệt so với các loại tài sản khác. Việc hiểu rõ các thuộc tính của bất động sản sẽ là cần thiết để đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả loại tài sản này.
Bất động sản là loại hàng hóa có tính chất cố định, dù thực hiện mua bán hay chuyển nhượng thì cũng không thể di dời bất động sản đó đến địa điểm khác. Thay vào đó, người sở hữu chỉ có quyền khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật. Vị trí của bất động sản gắn liền với các điều kiện sinh thái, kinh tế – xã hội và tác động đến giá trị của tài sản này. Đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến giá đất khác nhau dù ở trong cùng một khu vực.
Thuộc tính này thể hiện qua việc mỗi loại bất động sản đều mang những đặc điểm riêng biệt và không có hai bất động sản nào hoàn toàn giống nhau. Trong đó, vị trí địa lý sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến giá trị, khả năng sử dụng và tiềm năng phát triển của bất động sản. Ngoài ra, các yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, môi trường xung quanh cũng tạo nên sự khác biệt cho từng khu vực bất động sản. Điều này dẫn đến quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai, giấy tờ pháp lý của mỗi bất động sản có thể khác nhau.
Diện tích đất và nguồn cung bất động sản là có giới hạn, tuy nhiên tốc độ phát triển dân số là không ngừng tăng cao. Theo đó, không thể gia tăng số lượng đất đai và tài nguyên thiên nhiên tương ứng với nhu cầu về đất đai, nhà ở của con người. Tính khan hiếm góp phần tạo nên giá trị cao cho bất động sản, đặc biệt là những khu vực có vị trí đẹp và tài nguyên phong phú. Điều này cũng tạo cơ hội cho các nhà đầu tư sở hữu những tài sản có giá trị gia tăng theo thời gian.
Bất động sản (bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất,…) có khả năng sử dụng lâu dài, mang lại nhiều giá trị và lợi ích to lớn. Theo đó, dù sử dụng bất động sản phục vụ cho nhu cầu cá nhân hay các mục đích đầu tư, kinh doanh thì nó vẫn có thể mang lại nhiều lợi ích cho chủ sở hữu. Khả năng tái sử dụng vô hạn và quyền sở hữu đất đai cũng làm tăng gấp đôi giá trị của bất động sản, thể hiện tính bền vững của tài sản trong đời sống kinh tế.
Bất động sản bao gồm những gì? Hiện nay, bất động sản có thể được chia thành 3 loại hình dựa trên đặc điểm, tính chất. Cụ thể như sau:
Như vậy, ta đã tìm hiểu thế nào là bất động sản cũng như các thuộc tính cơ bản của bất động sản. Thị trường bất động sản ngày càng sôi động với sự đa dạng về loại hình, sản phẩm và phương thức giao dịch. Việc nắm rõ các thuật ngữ bất động sản là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng giúp bạn tự tin tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này. Dưới đây là một vài thuật ngữ quan trọng mà nhà đầu tư cần nắm vững:
** Tìm hiểu ngay các công ty BĐS uy tín:
Khái niệm bất động sản và động sản đóng vai trò rất quan trọng trong các giao dịch tài sản. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có khá nhiều người còn nhầm lẫn giữa hai loại tài sản này. Để phân biệt được sự khác nhau giữa động sản và bất động sản là gì, hãy cùng tham khảo bảng so sánh dưới đây:
Đặc điểm so sánh | Bất động sản | Động sản |
Đối tượng | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Bộ Luật Dân sự 2015, bất động sản bao gồm: – Đất đai; – Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; – Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; – Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những tài sản kể trên còn có một số loại tài sản vô hình khác gắn liền với đất đai như: quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, chuyển nhượng,… Đây đều được xem là bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản. | Đối tượng được xếp vào động sản có phạm vi khá rộng. Do vậy, pháp luật không liệt kê cụ thể các trường hợp mà chỉ quy định chung: “Động sản là những tài sản không phải là bất động sản” (Theo Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015). |
Thuộc tính | – Là tài sản không thể di dời được. – Có tính bền vững cao, giá trị tăng theo thời gian. | – Là tài sản có thể di dời được. – Có thể hao mòn, giá trị biến động theo thời gian. |
Mục đích đầu tư | Phù hợp với mục đích đầu tư lâu dài. | Phù hợp với mục đích đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn. |
Tính thanh khoản | Thấp | Cao |
Rủi ro | Cao | Thấp |
Đăng ký quyền tài sản | Quyền sở hữu và quyền khác đối với bất động sản phải được đăng ký theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật khác về đăng ký tài sản. | Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản không bắt buộc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền (trừ một số trường hợp pháp luật có quy định). |
Hình thức sở hữu | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai. | Hợp đồng mua bán, biên lai… |
Ví dụ | Đất đai, nhà ở, căn hộ chung cư, biệt thự… | Xe cộ, máy móc, trang thiết bị, đồ nội thất… |
Ngoài khái niệm BĐS là gì thì các quy định pháp luật liên quan đến bất động sản cũng được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm hiện nay. Việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này là vô cùng quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an toàn cho các giao dịch BĐS.
Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015, ranh giới giữa các bất động sản được quy định như sau:
>> Xem thêm về Luật kinh doanh bất động sản 2014 [Số 66/2014/QH13]
Quy định về mốc giới ngăn cách các bất động sản được nêu rõ tại Khoản 1, 2 Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Theo Khoản 3 Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
** Bạn đã biết: Các quy định mới nhất của Luật Kinh Doanh Bất Động Sản?
Với những thông tin tổng hợp trên đây, chắc hẳn bạn đã nắm rõ bất động sản là gì, gồm những loại hình nào và có những thuộc tính ra sao. Bên cạnh đó, việc nắm rõ và tuân thủ các quy định pháp luật về bất động sản sẽ là nền tảng quan trọng giúp đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản này một cách hiệu quả.
Kinhnghiemdulich.vn là đơn vị cho thuê văn phòng chuyên nghiệp, đội ngũ tư vấn kinh nghiệm 10+ năm sẽ giúp bạn nhanh chóng tìm được văn phòng phù hợp nhất ✅ Liên hệ 0988.902.468 ngay!
Please share by clicking this button!
Visit our site and see all other available articles!